This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

CÔNG TY TNHH CEVATEC VIỆT NAM

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Tổng số lượt xem trang

Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2011

Tìm hiểu hệ thống POS

POS là gọi tắt của Point Of Sale - có thể hiểu đơn giản là Hệ thống quản lý kinh doanh dịch vụ và bán lẻ.
POS chính là sự kết hợp tuyệt vời của máy tính tiền và máy tính cá nhân. Sự phát triển của POS là sự kết hợp các kinh nghiệm đúc rút từ máy tính tiền thông thường và phần mềm quản lý bán hàng, nhà hàng hiện đại trên giao diện màn hình cảm ứng - các phím bấm được thể hiện trực tiếp trên màn hình, đơn giản trong thao tác và dễ sử dụng khi tìm kiếm. Điều này chỉ thực hiện được trên phần cứng phát triển hoàn hảo. Đó là công nghệ màn hình Touch-Screen - thao tác trực tiếp trên màn hình, không cần bàn phím hoặc chuột (quen thuộc với văn phòng nhưng không phù hợp trong bán hàng).
Sử dụng POS, bạn có trong tay tất cả những gì tiên tiến nhất của sự phát triển mà khoa học mang lại cho bạn tiện ích trong quản lý và kinh doanh.

Tác dụng của hệ thống POS là gì?
Thao tác nhanh gọn, chính xác, độ tin cậy cao, quản lý được tất cả những gì cần thiết trong bán hàng. Hình thức đẹp mắt, sang trọng, nâng cao niềm tin cho nhân viên và khách hàng. Khẳng định được đẳng cấp và tính chuyên nghiệp của bạn trong kinh doanh.
Nhược điểm của hệ POS hiện tại là chi phí ban đầu cao hơn các loại máy tính tiền. Bù lại nó thực sự hiệu quả vì hiệu suất và các tính năng vượt trội. Ngoài ra POS có thể kết nối toàn cầu cho những tập đoàn lớn xuyên quốc gia.

-Loại POS sẽ phát triển mạnh nhất trong tương lai?
Đúng, với những đặc điểm vượt trội và tính năng tiện ích, Hiện tại POS phát triển rất mạnh mẽ ở các nước tiên tiến. Trong tương lai, nó sẽ thay thế phần lớn các máy tính tiền và thay thế toàn bộ hệ máy mô phỏng sử dụng PC. Khi xã hội phát triển, giá cả của POS sẽ không còn là trở ngại để tiếp cận và sử dụng nó nữa.

- Sử dụng POS thế nào?
 
Để sử dụng POS, bạn cần phải có phần mềm quản lý bán hàng, nhà hàng. Hiện nay, TOPOS  là một trong những nhà cung cấp phần mềm cho máy POS hàng đầu Việt Nam.
TOPOS là phần mềm quản lý thông minh được thiết kế cho Cửa hàng mini, chuỗi cửa hàng tiện lợi, Siêu thị, Chuỗi siêu thị lien kết... với những tính năng đa dạng và chuyên nghiệp, không chỉ giải quyết được những yêu cầu từ phía chủ đầu tư và nhà quản lý, mà còn góp phần tạo nên 1 phong cách phục vụ hoàn toàn mới, mang đến những giá trị gia tăng tốt nhất dành cho khách hàng.

Với giao diện thân thiện ngay từ cái nhìn đầu tiên, cộng với thế mạnh về việc tích hợp những tiến bộ mới nhất trong công nghệ phần cứng, phần mềm quản lý bán hàng TOPOS cung cấp giải pháp hỗ trợ cho bất kỳ nhân viên nào trong hệ thống, từ nhà quản lý đến nhân viên phục vụ, nhân viên thu ngân, nhân viên kế toán, nhân viên kho…

Chức năng hỗ trợ quản lý của Phần mềm quản lý bán hàng TOPOS:

Bán hàng :
·Bảo mật cao, tránh thất thoát tại quầy thâu ngân
·Dễ sử dụng, giao diện thân thiện
·Quét mã vạch hoặc nhập từ bàn phím
·Hỗ trợ màn hình cảm ứng.
·Hiệu quả cao, hoạt động ổn định ngay cả khi hệ thống mạng hoặc máy chủ bị trục trặc
·Cho phép hóa đơn chờ trong lúc khách hàng chưa thanh toán được.
·Thanh toán theo nhiều hình thức : tiền mặt, thẻ tín dụng, thẻ quà tặng, điểm tích lũy
·Hỗ trợ thanh toán bằng nhiều loại tiền tệ.
·Hỗ trợ sử dụng thẻ thanh toán nội bộ với mệnh giá có thể nạp lại
·Hỗ trợ bán hàng có thu tiền đặt cọc
·Hỗ trợ đổi hàng có chênh lệch giá
·Hổ trợ bán hàng cân ký.
·Hỗ trợ bán hàng theo đơn vị gộp như thùng, lốc, lon
·Hỗ trợ bán hàng tươi sống theo định mức
·Xem doanh thu tức thời tại mọi thời điểm
·Kiểm tra nhanh tồn kho hàng hóa tại quầy.
·Quản lý chặt chẽ ca bán hàng qua ngày như mô hình chuỗi cửa hàng tiện lợi
·Quản lý chặt chẽ dòng tiền tại két tiền thâu ngân
·Có cơ chế sao lưu dữ liệu tức thời theo từng hóa đơn bán.
·In hóa đơn nhanh chóng và chính xác

Khuyến mãi :
·Thực hiện nhiều hình thức khuyến mãi: tặng quà, thẻ giảm giá, chiết khấu theo ngành nhóm hàng, nhà cung cấp và từng mặt hàng.
·Khuyến mãi theo phương thức đóng gói
·Khuyến mãi tặng kèm sản phẩm
·Khuyến mãi theo giờ vàng
·Chiết khấu trực tiếp trên hoá đơn
·Quản lý được nhiều chương trình khuyến mãi cho chuỗi các cửa hàng.
·Quét thẻ hội viên bằng mã vạch, thẻ từ
·Cài đặt tham số dễ dàng cho các chương trình khuyến mãi khác nhau
·Quản lý chặt chẽ, khoa học phiếu quà tặng từ khi phát hành, cho, bán, tặng đến khi thanh toán.

Nhập, xuất, tồn kho :
·Quản lý nhập xuất tồn kho cho chuỗi các cửa hàng trong hệ thống
·Quản lý được một mặt hàng có nhiều nhà cung cấp theo nhiều phương thức kinh doanh khác nhau (không phát sinh thêm mã vạch)
·Hỗ trợ giá bán theo khu vực, theo nhóm khách hàng
·Hỗ trợ quản lý hàng hoá theo mã nội bộ
·Quản lý được vị trí hàng hoá trong kho
·Tự động phát sinh mã vạch hoặc sử dụng mã vạch có sẵn trên hàng hóa
·In mã vạch theo mặt hàng, phiếu nhập, phiếu xuất
·Hổ trợ chuyển từ đơn hàng làm phiếu nhập/xuất kho
·Cảnh báo khi xuất hàng vượt quá số lượng tồn.
·Hỗ trợ quản lý phí vận chuyển
·Hỗ trợ cơ cấu xác nhận giúp hoàn thiện quy trình quản lý chứng từ
·Hỗ trợ nhập, xuất kho theo đơn vị gộp như thùng, lốc, lon
·Hỗ trợ nhập, xuất kho theo hàng chế biến bao gồm hao hụt
·Tồn kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO), phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá nhập sau cùng
·Tự động cảnh báo hàng tồn theo kho, ngành nhóm hàng, nhà cung cấp hoặc từng mặt hàng theo nhiều điều kiện khác nhau.
·Quản lý được hạn sử dụng hàng hoá.

Kiểm kê, đặt hàng :
·Hỗ trợ kiểm kê từng phần, toàn phần tại bất kỳ thời điểm
·Hỗ trợ sử dụng máy kiểm kho cầm tay (PDA)
·Đối chiếu chênh lệch thừa hoặc thiếu hàng hóa tại mọi thời điểm
·Tự động phát sinh đơn đặt hàng nhà cung cấp hoặc đơn đặt hàng của khách hàng theo nhiều hình thức khác nhau
·Cho phép thiết lập công thức đặt hàng
·Tổng hợp tình hình đặt hàng theo khách hàng và nhà cung cấp.

Ghi hóa đơn tài chính tự động – Báo cáo thuế :
·Ghi hóa đơn tài chính tự động cho hóa đơn bán hàng, phiếu xuất, phí vận chuyển và các loại dịch vụ ngoài theo mẫu hóa đơn tài chính hay mẫu đặc thù
·Báo cáo thuế đầu vào, thuế đầu ra

Báo biểu :
·Hỗ trợ các mẫu báo biểu cơ bản (template)
·Hỗ trợ gộp nhóm linh động
·Hỗ trợ các điều kiện lọc số liệu đa dạng
·Hỗ trợ kết xuất ra nhiều dạng thức khác nhau như Exel, Access, Fox, văn bản,XML
·Dễ sử dụng, tiện lợi, chính xác, linh hoạt trong việc tạo lập các báo biểu chuyên biệt cho người sử dụng
·Hỗ trợ giao tiếp với nhiều phần mềm khác như phần mềm kế toán, phần mềm quản lý khách hàng, phần mềm quản lý doanh nghiệp

Phân tích-Thống kê :
·Phân tích, thống kê dữ liệu theo nhiều mục tiêu khác nhau
·Hỗ trợ phân tích dữ liệu dưới nhiều dạng biểu đồ
·Dễ sử dụng, linh hoạt, tiện lợi trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
·Công cụ hữu hiệu và đắc lực trong việc phân tích chiến lược kinh doanh


Kết nối từ xa :
·Hỗ trợ quản lý mô hình chuỗi trong hệ thống
·Tương thích với đường truyền ADSL,leased-line,điện thoại…
·Hỗ trợ cơ chế đồng bộ hóa số liệu trên mạng diện rộng (WAN),mạng riêng ảo (VPN)
·Cập nhật số liệu giữa trung tâm và chi nhánh tự động, chính xác.

Phân quyền-Bảo mật :
·Hỗ trợ bảo mật trên 3 lớp bằng cơ cấu tên người dung và mật khẩu
·Quản lý được thông tin của người dùng.
·Phân quyền theo nhóm chức năng
·Phân quyền theo quyền truy cập

Hệ thống :
·Hỗ trợ màn hình cảm ứng (Full touch screen support)
·Giao diện đa ngôn ngữ : tiếng Việt, Anh,…
·Giao diện thân thiện, chuyên nghiệp, dễ sử dụng.
·Hệ thống bán hàng vẫn duy trì hoạt động tốt khi máy chủ (server) gặp sự cố
·Cài đặt dễ dàng, có thể chạy trên máy cấu hình thấp.
·Có cơ chế lưu sao lưu, phục hồi dữ liệu bán hàng tự động phòng trường hợp cơ sở dữ liệu chính bị hỏng.
·Có website hướng dẫn sử dụng trực tuyến.
·Hệ thống được phát triển trên nền công nghệ tiên tiến .NET Framework. SQL Server 2005 và mô hình lập trình 3 lớp của Microsoft.
·Hệ điều hành Windows, hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server
·Công cụ báo biểu Crystal Report
·Cập nhật ứng dụng tự động
·Hệ thống tự động phục hồi khi xảy ra trục trặc mất tập tin.

Thu chi, công nợ
·Lập phiếu thu, phiếu chi từ số dư công nợ đối với nhà cung cấp và khách hàng
·Hỗ trợ in phiếu thu, phiếu chi tự động
·Hỗ trợ quản lý thu chi tiền mặt, số dư tồn quỹ
·Quản lý dự trù thanh toán đối với nhà cung cấp hoặc thu tiền đối với khách hàng nhanh chóng, tiện lợi, dễ sử dụng
·Hỗ trợ quản lý công nợ đối với nhà cung cấp, khách hàng theo phiếu nhập, xuất
·Hỗ trợ kiểm soát công nợ theo hạn mức trị giá và thời gian

Quản lý khách hàng thân thiết-Tra cứu thông tin khách hàng
·Quản lý KHTT với doanh số tích lũy và điểm thưởng độc lập (điểm thưởng đặc biệt)
·Cài đặt tham số cho các chương trình KHTT khác nhau
·Sử dụng thẻ thống nhất trên toàn hệ thống (áp dụng trong mô hình chuỗi cửa hàng)
·Doanh số khách hàng được cập nhật nhanh chóng trong toàn hệ thống sau khi mua hàng.
·Quản lý thực hiện được nhiều chính sách khuyến mãi khác nhau như cấp logo, coupon sinh nhật, cẩm nang mua sắm, đổi quà từ điểm, chia doanh số vào cuối năm
·Khách hàng có thể tra cứu thông tin, tình hình doanh số tại máy KIOSK với giao diện thân thiện, dễ sử dụng, theo nhiều điều kiện truy vấn khác nhau.
·In mã thay thế  trong trường hợp quên thẻ hội viên
.Hệ thống vẫn hoạt động bình thường khi gặp trục trặc về đường truyền

Thứ Hai, 8 tháng 8, 2011

Kiến thức cần biết về QR Code

QR Code: mã vạch thế hệ mới
QR Code, viết tắt của Quick response code (tạm dịch "Mã phản hồi nhanh") hay còn gọi là mã vạch ma trận (matrix-barcode) là dạng mã vạch hai chiều (2D) có thể được đọc bởi một máy đọc mã vạch hay smartphone (điện thoại thông minh) có chức năng chụp ảnh (camera) với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch.
Tìm trên kho ứng dụng iTunes hay Android Market từ khóa "QR scanner" để tải ứng dụng quét QR Code cho iPhone hay smartphone dùng Android. Có thể dùng i-nigma cho iPhone hoặc Barcode scanner cho Android. Nhiều dòng điện thoại di động Nokia và BlackBerry đã cài đặt sẵn ứng dụng đọc mã QR.
Mã QR dẫn đến  trang www.thietbimavach.net khi bạn quét lên bằng smartphone.

QR Code (mã QR) được tạo ra bởi Denso Wave (công ty con của Toyota) vào năm 1994, có hình dạng bao gồm các điểm đen và ô vuông nằm trong ô vuông mẫu trên nền trắng. QR Code có thể được đọc nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và không gian so với các loại mã vạch truyền thống.
Một mã QR có thể chứa đựng thông tin một địa chỉ web (URL), thời gian diễn ra một sự kiện, thông tin liên hệ (như vCard), địa chỉ email, tin nhắn SMS, nội dung ký tự văn bản hay thậm chí là thông tin định vị vị trí địa lý. Tùy thuộc thiết bị đọc mã QR mà bạn dùng khi quét, nó sẽ dẫn bạn tới một trang web, gọi đến một số điện thoại, xem một tin nhắn... 

Video giới thiệu mã QRCODE :
Nguồn : Youtube of www.thietbimavach.net

Mã QR khác mã vạch truyền thống ra sao?
Mã QR cũng tương tự mã vạch truyền thống bạn thường thấy trên các thùng hàng, các sản phẩm được người bán lẻ theo dõi quản lý kho hàng và giá sản phẩm trong kinh doanh. Điểm khác nhau giữa mã QR và mã vạch truyền thống là lượng dữ liệu chúng nắm giữ hay chia sẻ.
Các mã vạch truyền thống có các đường vạch thẳng dài một chiều và chỉ có thể lưu giữ 20 số chữ số, trong khi các mã QR hai chiều có thể lưu giữ thông tin hàng ngàn ký tự chữ số. Mã QR nắm giữ nhiều thông tin hơn và tính chất dễ dùng sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp nhỏ.
Dung lượng lưu trữ dữ liệu của Mã QR
Số Tối đa 7.089 ký tự
Chữ số Tối đa 4.296 ký tự
 (So sánh giữa lượng dữ liệu của mã vạch truyền thống chiếm nhiều không gian hơn mã QR - Nguồn: Denso Wave)

Tạo mã QR ra sao?
Dịch vụ rút ngắn liên kết Goo.gl của Google (Google URL Shortener) cũng hỗ trợ tạo mã QR từ một liên kết web, nhấn vào nút Details để thấy ảnh mã QR.

Mã QR có thể được in ở bất kỳ máy in nào tương thích mã QR. Phần mềm chạy trên hệ điều hành Windows có thể được dùng để tạo mã QR rồi in ở bất kỳ máy in nào tương thích với PC dùng Windows.
Mã QR đi vào đời sống
Tuy còn xa lạ với mọi người nhưng Mã QR đã và đang đi vào đời sống hiện đại, hiện diện ở khắp nơi, từ những cao ốc lớn đến những namecard trao tay, từ những thiếp mời các sự kiện công nghệ, hội thảo hay chỉ đơn giản là để nhập thêm bạn trên BlackBerry Messenger (quét mã QR để nhận dạng số PIN).
Mã QR đang rất được giới marketing và quảng cáo chuộng dùng cho các ý tưởng quảng cáo tạp chí, trên các băng ghế công viên, xe buýt, đóng gói sản phẩm hay bất kỳ sản phẩm vật lý nào mà người tiêu dùng muốn tìm hiểu thêm thông tin về nó. Ví dụ bạn có thể nối kết website của mình lên namecard, tờ rơi quảng cáo có thể nối kết một website như Google Maps để chỉ dẫn hướng đi. Tiện lợi hơn, khi tham dự một buổi hội thảo hay triển lãm, bạn có thể quét mã QR do ban tổ chức cung cấp để nó dẫn đến một tập tin video hay audio giới thiệu thêm thông tin chi tiết. Tính khả thi và tiềm năng của Mã QR là vô hạn chứ không chỉ gói gọn trong một phạm vi hay lĩnh vực. Bạn sẽ sớm bắt gặp Mã QR hiện diện khắp mọi nơi và đây có thể là cách nhận dạng, truy xuất thông tin mới trong xã hội hiện đại.

Thứ Bảy, 16 tháng 7, 2011

Máy in mã vạch công nghiệp

Máy in: In nhiệt mã vạch (Barcode Printer) công nghiệp
Khác với các máy in văn phòng (máy in laser, máy in phun, máy in kim...) phục vụ cho nhu cầu in số lượng ít hoặc vừa phải nên có chi phí đầu tư thấp, nhưng giá thành sản phẩm in cao; các máy in công nghiệp được chế tạo cho mục đích in số lượng lớn nên giá thành sản phẩm in thấp nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao. Một trong những công nghệ in công nghiệp tiên tiến là công nghệ in nhiệt (thermal printing).
Hiện nay, công nghệ in nhiệt là công nghệ tốt nhất trong lĩnh vực in mã vạch (barcode) vì lĩnh vực này đòi hỏi hình ảnh in ra phải chính xác, chất lượng cao và nét. Các máy in nhiệt được thiết kế để in ra những chi tiết có độ sai số rất nhỏ và những vạch có độ rộng chính xác mà các thiết bị in và đọc mã vạch yêu cầu phải đạt tới.
Cơ chế hoạt động
hclass-100x100.jpg tec-toshiba-b-sx6t.jpg
Đa số máy in nhiệt có thiết kế nhỏ gọn như các máy in văn phòng, một số máy in nhiệt có kích thước lớn chuyên dùng cho các nhu cầu in ấn lớn. Những máy in này có các cổng giao tiếp RS-232, parallel, USB để nối với máy tính, ngoài ra một số máy cũng có cổng Ethernet và thiết bị wireless để kết nối với mạng có dây và không dây.

Một thành phần rất quan trọng trong máy in nhiệt đó là đầu in (printhead). Khi nhận được dữ liệu từ bo mạch điều khiển của máy in truyền đến, các điểm ảnh nhỏ xíu trên khắp bề mặt của đầu in sẽ được đốt nóng (ứng với những điểm ảnh cần in) hoặc để nguội (đối với những điểm ảnh không cần in) ứng với hình ảnh cần in. Quá trình này diễn ra rất nhanh và đó là lý do tại sao các máy in nhiệt có tốc độ in rất nhanh, sau đó mực sẽ được làm khô ngay tức khắc (đối với máy in truyền nhiệt dùng mực - ribbon dạng cuộn). Hiện nay có 2 loại đầu in: đầu in độ phân giải 203dpi và 300dpi. Ngoài ra, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và chế tạo loại đầu in độ phân giải 600dpi dùng để in các mã vạch rất nhỏ trong tem (nhãn) của các thiết bị công nghiệp điện tử, vi điện tử.

Phân loại công nghệ in nhiệt
Công nghệ in nhiệt có thể được chia thành 2 loại: in nhiệt trực tiếp (direct thermal printing) và in truyền nhiệt (thermal transfer printing).
Khác với những máy in văn phòng sử dụng giấy theo dạng tờ và hộp mực đi theo máy, máy in nhiệt sử dụng giấy và mực (ribbon) theo dạng cuộn được tháo lắp dễ dàng.
Công nghệ in nhiệt trực tiếp sử dụng nhiệt từ đầu in trực tiếp tác động lên giấy cảm nhiệt (tương tự loại giấy fax) để tạo ra nội dung cần in, không sử dụng ribbon.
Công nghệ in truyền nhiệt sử dụng nhiệt từ đầu in làm nóng chảy ribbon dính lên vật liệu cần in để tạo ra nội dung cần in. Hiện nay trên thị trường có 3 loại ribbon (một số hãng sản xuất còn gọi là foil): wax (sáp), resin (nhựa) và wax-resin (tổng hợp sáp-nhựa).
Ưu và khuyết của từng công nghệ
Mỗi công nghệ in nhiệt đều có ưu và khuyết điểm riêng. Do đó chúng ta cần biết rõ sự khác biệt giữa các công nghệ để có thể chọn lựa công nghệ in phù hợp với nhu cầu của mình.
Công nghệ in nhiệt trực tiếp có ưu điểm là không dùng ribbon nên tiết kiệm được chi phí mua ribbon. Tuy nhiên công nghệ này có khuyết điểm là hình ảnh in ra trên loại giấy cảm nhiệt dễ phai theo thời gian. Ngoài ra, nếu nhãn in bằng công nghệ này tiếp xúc nhiều với nhiệt độ cao, ánh sáng, một số chất xúc tác thì loại giấy này sẽ bị đen, dẫn đến chữ và mã vạch trên nhãn không đọc được. Do đó, công nghệ này chỉ được sử dụng để in nhãn dùng trong vận chuyển hàng hóa, thẻ khám chữa bệnh trong các bệnh viện, thẻ khách tham quan, biên lai thu tiền và các loại vé...
Khuyết điểm duy nhất của công nghệ in truyền nhiệt là phải có chi phí cho ribbon. Công nghệ in truyền nhiệt được ứng dụng rộng rãi hơn công nghệ in nhiệt trực tiếp vì ngoài in được trên các loại giấy, nó còn có thể in trên một số chất liệu vải như polyester, polypropylen... Khi đầu in truyền nhiệt lên ribbon, mực sẽ bám lên chất liệu giấy hoặc vải để tạo nên các hình ảnh cần in. Khi đó mực bám dính trên chất liệu và trở thành một phần của chất liệu. Công nghệ này cho hình ảnh chất lượng và lâu bền hơn so với các công nghệ in khác. Công nghệ in truyền nhiệt được ứng dụng trong các lĩnh vực như nhận dạng sản phẩm (nhãn mã vạch); quản lý tài liệu, hồ sơ; quản lý kho...

Thứ Ba, 12 tháng 7, 2011

Những điều cần biết về Mã số Mã vạch

Trong 5 năm trở lại đây, người tiêu dùng Việt Nam nói chung và ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... nói riêng đã có thói quen vào các siêu thị hoặc các Mini shop để xem, và mua sắm hàng hóa. Tại đây, mọi người đều có thể thấy một dãy số dưới một dãy vạch đậm nhạt dài ngắn khác nhau được in trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên một tem dán phần ngoài bao bì đóng gói của sản phẩm. 
Trong quản lý hàng hóa, người ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số - mã vạch (MS-MV). Thế nhưng, không ít người tiêu dùng và doanh nghiệp còn chưa biết MS-MV là gì và vì sao phải in nó trên mỗi sản phẩm. Nội dung bài này nhằm hỗ trợ kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp và người tiêu dùng về MS-MV của hàng hóa. 
1. Mã số hàng hóa (Article Number Code) là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.
  • ·            Cấu tạo mã số hàng hóa (MSHH): Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:
 Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.
Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.
 image001.gif +  Cấu trúc của EAN-13:
Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)
Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.
Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra

Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.
Vậy xác định như thế nào?
Ví dụ:  Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:
Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam;  3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.
Bước 2   - Xác định C.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự  lẻ   bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9  =  27  (1)
Nhân tổng của (1) với 3, ta có:          27 x 3             =  81  (2)

image002.gif
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :
                                               0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8  = 16  (3)
Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81  +  16                   = 97  (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.
Trong trường hợp này mã số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:
                   893         3481             00106    3
+  Cấu trúc của EAN - 8:
Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:
Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)
Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.
Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.
Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của  Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.
2. Mã vạch hàng hóa       
  • Khái niệm về mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner)  nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
  • Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
  • Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.
  • Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
    image003.gif
Hình 2: Mã số - Mã vạch
3. Tiện ích khi các doanh nghiệp đăng ký MS-MV
Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.
Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của  Hoa Kỳ.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.
Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.

Chủ Nhật, 3 tháng 7, 2011

Mô hình ứng dụng mã vạch trong hệ thống phân phối và bán hàng tại siêu thị

Mô hình Ứng dụng mã vạch trong hệ thống phân phối hàng hoá tại các kênh siêu thị
Mô hình này mô tả toàn cảnh quá trình phân phối sản phẩm từ nhà máy sản xuất đến một kênh siêu thị, cách thức siêu thị quản lý hàng hoá và bán lẻ cho người tiêu dùng. Mô hình này cũng nêu lên mô hình hoạt động của một siêu thị hiện đại.
Một quá trình phân phối như vậy gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đầu ra của sản phẩm
 hclass-100x100.jpg datamax-o-neil-e-class-mark-iii-pro.jpg
Sản phẩm từ nhà máy sản xuất sẽ được dán nhãn barcode hoặc in trực tiếp barcode lên bao bì trước khi được tung ra thị trường lưu hành hợp pháp. Loại barcode được sử dụng cho sản phẩm tại đầu ra thường là EAN hoặc UPC trong đó EAN là điều kiện bắt buộc nếu muốn sản phẩm được xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới. Nhãn bacode được tạo ra trong giai đoạn này thường có số lượng rất lớn và do đó được in bằng các loại máy in công nghiệp hoặc các loại máy in nhãn có công suất in vài nghìn nhãn/ngày. Thông thường chỉ có các công ty in gia công mới trang bị các loại máy in công nghiệp lớn vì chi phí đầu tư cho loại máy này rất cao. Do đó, một cách chủ động hơn, các công ty thường trang bị cho mình 1 hoặc vài máy in nhãn là có thể sản xuất ra vài chục nghìn nhãn mỗi ngày với chi phí đầu tư chỉ có khoảng gần 1500USD/1máy . Cách thức tạo nhãn barcode bằng máy in nhãn như thế nào và dùng máy quét để kiểm tra barcode ra sao ở mô hình 1 đã chỉ rõ.
Giai đoạn 2: Đầu vào của sản phẩm
Trong mô hình này, sản phẩm tại đầu ra sau khi dán nhãn hoặc in barcode sẽ được phân phối cho các kênh siêu thị và các cửa hàng. Các chủ siêu thị hoặc cửa hàng nắm được xuất xứ của từng món hàng thông qua barcode được in trên món hàng đó. Đến lượt của mình, siêu thị và các cửa hàng lại dùng barcode để phân loại hàng hoá, định giá cả nhằm mục đích để quản lý và tính tiền chính xác, mau lẹ. Loại barcode được sử dụng trong trường hợp này gọi là barcode cục bộ. EAN không có qui định gì bắt buộc về barcode cục bộ nên các nhà buôn bán lẻ, các cửa hàng hoặc siêu thị có thể dùng 1 loại barcode nào đó thích hợp cho sản phẩm của mình để mã hoá thông tin của mặt hàng. Thường người ta dùng Interleaved 2 of 5 hay EAN-8 để làm barcode cục bộ cho các sản phẩm tiêu dùng.
Sau khi hàng hoá được các siêu thị và các cửa hàng dán nhãn barcode cục bộ, một "công nghệ tính tiền" dành cho siêu thị và các cửa hàng được phát triển. Hệ thống tính tiền cho khách hàng tại các siêu thị bao gồm:
1. Hệ thống máy quét barcode tự động tại quầy tính tiền:
magellan-3200vsi-datalogic.jpg
Nhằm mục đích quét barcode cục bộ trên các món hàng một cách mau lẹ. Người tính tiền chỉ việc cầm từng món hàng lướt qua hệ thống quét barcode được trang bị ngay bên dưới bàn tính tiền. Máy quét barcode sẽ tự động đọc barcode trên các món hàng mà không cần biết đến chiều hướng của ký hiệu barcode như thế nào.



2. Phần mềm tính tiền và quản lý hàng hoá:
phan-mem-topos-ban-hang-sieu-thi.jpg
Là loại phần mềm CSDL chuyển đổi mã barcode được quét thành mã sản phẩm, từ đó biết được tên của sản phẩm, xuất xứ của nó cũng như giá tiền mà siêu thị hay cửa hàng đã niêm yết trên món hàng.
Phần mềm này thường do siêu thị hay cửa hàng tự viết lấy để phù hợp với yêu cầu thực tế của công ty.
3. Máy in hoá đơn chuyên nghiệp (Receipt Printer):

sp700-tall.jpg
ibm-surepos300.jpg


Là 1 thành phần trong một hệ thống gọi là POS (Point Of Sales). Hệ thống POS đã dẫn đến việc phát triển thành một công nghệ chế tạo các thiết bị mang tính chuyên nghiệp cao và còn khá xa lạ đối với Việt Nam ta. Trong hệ thống POS này có các Pos Printer mà máy in hoá đơn chỉ là 1 thành phần trong số đó. Máy in hoá đơn được chế tạo nhằm mục đích in hoá đơn bằng giấy cuộn in hoá đơn. Tức là loại giấy cuộn có khổ nhỏ cỡ khoảng từ 76mm - 80mm vừa đủ để in ra danh sách các món hàng và giá cả. Có thể in được nhiều Ply và cắt giấy tự động sau khi in để giao cho khách hàng một cách mau lẹ. Ta biết rằng trong một siêu thị có tầm cỡ, lượng khách hàng mua sắm hàng ngày và thậm chí hàng giờ là rất đông. Nếu ta không có những thiết bị chuyên dùng đặc thù cho mô hình của một trung tâm thương mại thì ta không thể nào giải quyết được nhu cầu mua sắm của khách hàng và như vậy sẽ dẫn đến việc hiệu quả bán hàng bị kém đi.
Trong một trung tâm mua sắm có đến hàng ngàn người, ta không thể tính tiền bằng cách đọc giá cả trên từng món hàng bằng mắt thường và sau đó dùng calculator để tính tiền cho khách hàng được vì như thế sẽ chậm và có thể bị nhầm lẫn, thậm chí ta cũng không thể dùng loại máy quét cầm tay (như loại máy quét dùng kiểm tra mã vạch) vì loại máy quét này vẫn còn chậm so với tốc độ tính tiền thật sự. Tương tự như vậy ta cũng không nên dùng các loại máy in văn phòng để in hoá đơn cho khách vì chúng không được thiết kế để in hoá đơn được thuận tiện (không sử dụng được giấy cuộn, không có dao cắt giấy, không in được nhiều ply) và gây lãng khí lớn về mặt công năng.
4. Customer Display (Màn hình hiển thị giá) :
Nếu bạn phải ở vào vị trí "tính tiền" cho khách hàng như hình bên cạnh bạn sẽ hiểu được Customer Display dùng để làm gì ? Còn nếu bạn là người đi mua sắm và đứng ở bên ngoài quầy tính tiền thì bạn sẽ nghĩ như thế nào nếu cô thu ngân cứ âm thầm tính toán ở trong quầy và giao cho bạn 1 hoá đơn mà bạn không được hài lòng lắm ? "Tiền bạc" là phải "sòng phẳng" và Customer Display chính là giải pháp. Nó được kết nối với máy tính hoặc máy in để hiển thị giá cả các món hàng mà khách phải trả, ngoài ra nó còn nhiều công dụnng khác nữa như hiển thị tin nhắn, thông báo v.v... Sự có mặt của Customer Display càng làm cho các điểm, các trung tâm bán hàng thêm trang trọng.
Customer Displays cũng là 1 trong những thành phần của hệ thống POS, nó có thể nằm rời hoặc tích hợp trong một hệ thống POS gồm nhiều thiết bị.
Trên đây là toàn cảnh về mô hình ứng dụng mã vạch từ khâu phân phối hàng hoá đến khâu tiêu thụ hàng hoá tại các kênh siêu thị hay trung tâm thương mại. Qua mô hình này ta cũng thấy rõ nó đã dẫn đến việc phát triển hệ thống POS với nhiều thiết bị ngày càng tiện lợi và hiện đại.
5. Cash Drawer (Ngăn kéo đựng tiền):
 

  Ngăn kéo đựng tiền giúp cho việc cất giữ, lưu giữ và bảo vệ tránh thất thoát tiền trong quá trình tính tiền tại quầy thu ngân. Hoặc động dễ dàng với cổng kết nối kick-out của máy in hóa dơn dẫn đến việc bảo mật cao.
Nhiều ngăn xếp để thuận tiện cho việc sắp xếp tiền theo chủng loại…

Thứ Bảy, 2 tháng 7, 2011

Site map of www.thietbimavach.net

INDEX

  • Hãng sản xuất 
Sản Phẩm