This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

CÔNG TY TNHH CEVATEC VIỆT NAM

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Tổng số lượt xem trang

Thứ Bảy, 16 tháng 7, 2011

Máy in mã vạch công nghiệp

Máy in: In nhiệt mã vạch (Barcode Printer) công nghiệp
Khác với các máy in văn phòng (máy in laser, máy in phun, máy in kim...) phục vụ cho nhu cầu in số lượng ít hoặc vừa phải nên có chi phí đầu tư thấp, nhưng giá thành sản phẩm in cao; các máy in công nghiệp được chế tạo cho mục đích in số lượng lớn nên giá thành sản phẩm in thấp nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao. Một trong những công nghệ in công nghiệp tiên tiến là công nghệ in nhiệt (thermal printing).
Hiện nay, công nghệ in nhiệt là công nghệ tốt nhất trong lĩnh vực in mã vạch (barcode) vì lĩnh vực này đòi hỏi hình ảnh in ra phải chính xác, chất lượng cao và nét. Các máy in nhiệt được thiết kế để in ra những chi tiết có độ sai số rất nhỏ và những vạch có độ rộng chính xác mà các thiết bị in và đọc mã vạch yêu cầu phải đạt tới.
Cơ chế hoạt động
hclass-100x100.jpg tec-toshiba-b-sx6t.jpg
Đa số máy in nhiệt có thiết kế nhỏ gọn như các máy in văn phòng, một số máy in nhiệt có kích thước lớn chuyên dùng cho các nhu cầu in ấn lớn. Những máy in này có các cổng giao tiếp RS-232, parallel, USB để nối với máy tính, ngoài ra một số máy cũng có cổng Ethernet và thiết bị wireless để kết nối với mạng có dây và không dây.

Một thành phần rất quan trọng trong máy in nhiệt đó là đầu in (printhead). Khi nhận được dữ liệu từ bo mạch điều khiển của máy in truyền đến, các điểm ảnh nhỏ xíu trên khắp bề mặt của đầu in sẽ được đốt nóng (ứng với những điểm ảnh cần in) hoặc để nguội (đối với những điểm ảnh không cần in) ứng với hình ảnh cần in. Quá trình này diễn ra rất nhanh và đó là lý do tại sao các máy in nhiệt có tốc độ in rất nhanh, sau đó mực sẽ được làm khô ngay tức khắc (đối với máy in truyền nhiệt dùng mực - ribbon dạng cuộn). Hiện nay có 2 loại đầu in: đầu in độ phân giải 203dpi và 300dpi. Ngoài ra, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và chế tạo loại đầu in độ phân giải 600dpi dùng để in các mã vạch rất nhỏ trong tem (nhãn) của các thiết bị công nghiệp điện tử, vi điện tử.

Phân loại công nghệ in nhiệt
Công nghệ in nhiệt có thể được chia thành 2 loại: in nhiệt trực tiếp (direct thermal printing) và in truyền nhiệt (thermal transfer printing).
Khác với những máy in văn phòng sử dụng giấy theo dạng tờ và hộp mực đi theo máy, máy in nhiệt sử dụng giấy và mực (ribbon) theo dạng cuộn được tháo lắp dễ dàng.
Công nghệ in nhiệt trực tiếp sử dụng nhiệt từ đầu in trực tiếp tác động lên giấy cảm nhiệt (tương tự loại giấy fax) để tạo ra nội dung cần in, không sử dụng ribbon.
Công nghệ in truyền nhiệt sử dụng nhiệt từ đầu in làm nóng chảy ribbon dính lên vật liệu cần in để tạo ra nội dung cần in. Hiện nay trên thị trường có 3 loại ribbon (một số hãng sản xuất còn gọi là foil): wax (sáp), resin (nhựa) và wax-resin (tổng hợp sáp-nhựa).
Ưu và khuyết của từng công nghệ
Mỗi công nghệ in nhiệt đều có ưu và khuyết điểm riêng. Do đó chúng ta cần biết rõ sự khác biệt giữa các công nghệ để có thể chọn lựa công nghệ in phù hợp với nhu cầu của mình.
Công nghệ in nhiệt trực tiếp có ưu điểm là không dùng ribbon nên tiết kiệm được chi phí mua ribbon. Tuy nhiên công nghệ này có khuyết điểm là hình ảnh in ra trên loại giấy cảm nhiệt dễ phai theo thời gian. Ngoài ra, nếu nhãn in bằng công nghệ này tiếp xúc nhiều với nhiệt độ cao, ánh sáng, một số chất xúc tác thì loại giấy này sẽ bị đen, dẫn đến chữ và mã vạch trên nhãn không đọc được. Do đó, công nghệ này chỉ được sử dụng để in nhãn dùng trong vận chuyển hàng hóa, thẻ khám chữa bệnh trong các bệnh viện, thẻ khách tham quan, biên lai thu tiền và các loại vé...
Khuyết điểm duy nhất của công nghệ in truyền nhiệt là phải có chi phí cho ribbon. Công nghệ in truyền nhiệt được ứng dụng rộng rãi hơn công nghệ in nhiệt trực tiếp vì ngoài in được trên các loại giấy, nó còn có thể in trên một số chất liệu vải như polyester, polypropylen... Khi đầu in truyền nhiệt lên ribbon, mực sẽ bám lên chất liệu giấy hoặc vải để tạo nên các hình ảnh cần in. Khi đó mực bám dính trên chất liệu và trở thành một phần của chất liệu. Công nghệ này cho hình ảnh chất lượng và lâu bền hơn so với các công nghệ in khác. Công nghệ in truyền nhiệt được ứng dụng trong các lĩnh vực như nhận dạng sản phẩm (nhãn mã vạch); quản lý tài liệu, hồ sơ; quản lý kho...

Thứ Ba, 12 tháng 7, 2011

Những điều cần biết về Mã số Mã vạch

Trong 5 năm trở lại đây, người tiêu dùng Việt Nam nói chung và ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh... nói riêng đã có thói quen vào các siêu thị hoặc các Mini shop để xem, và mua sắm hàng hóa. Tại đây, mọi người đều có thể thấy một dãy số dưới một dãy vạch đậm nhạt dài ngắn khác nhau được in trực tiếp trên sản phẩm hoặc trên một tem dán phần ngoài bao bì đóng gói của sản phẩm. 
Trong quản lý hàng hóa, người ta gọi dãy số và dãy vạch đó là mã số - mã vạch (MS-MV). Thế nhưng, không ít người tiêu dùng và doanh nghiệp còn chưa biết MS-MV là gì và vì sao phải in nó trên mỗi sản phẩm. Nội dung bài này nhằm hỗ trợ kiến thức cơ bản cho doanh nghiệp và người tiêu dùng về MS-MV của hàng hóa. 
1. Mã số hàng hóa (Article Number Code) là ký hiệu bằng một dãy chữ số nguyên thể hiện như một thẻ để chứng minh hàng hóa về xuất xứ sản xuất, lưu thông của nhà sản xuất trên một quốc gia (vùng) này tới các thị trường trong nước hoặc đến một quốc gia (vùng) khác trên khắp các châu lục. Bởi vậy, mỗi loại hàng hóa sẽ được in vào đó (gắn cho sản phẩm) một dãy số duy nhất. Đây là một sự phân biệt sản phẩm hàng hóa trên từng quốc gia (vùng) khác nhau, tương tự như sự khác biệt về MS điện thoại. Trong viễn thông người ta cũng quy định mã số, mã vùng khác nhau để liên lạc nhanh, đúng, không bị nhầm lẫn.
  • ·            Cấu tạo mã số hàng hóa (MSHH): Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về MSHH:
 Một là, hệ thống MSHH được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ thập kỷ 70 của thé kỷ XX cho đến nay.
Hai là, hệ thống MSHH được sử dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,...; trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number). Trong hệ thống MSHH EAN có 2 loại ký hiệu con số: Loại EAN-13 và EAN-8.
 image001.gif +  Cấu trúc của EAN-13:
Mã số EAN-13 là 1 dãy số gồm 13 chữ số nguyên (từ số 0 đến số 9), trong dãy số chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm có ý nghĩa như sau (xem hình 1):
Nhóm 1: Từ trái sang phải, ba chữ số đầu là mã số về quốc gia (vùng lãnh thổ)
Nhóm 2: Tiếp theo gồm bốn chữ số là mã số về doanh nghiệp.
Nhóm 3: Tiếp theo gồm năm chữ số là mã số về hàng hóa.
Nhóm 4: Số cuối cùng (bên phải) là số về kiểm tra

Ví dụ theo quy ước trên, số kiểm tra (C) có ý nghĩa về quản lý đối với việc đăng nhập, đăng xuất của các loại sản phẩm hàng hóa của từng loại doanh nghiệp.
Vậy xác định như thế nào?
Ví dụ:  Mã số 8 9 3 3 4 8 1 0 0 1 0 6 - C:
Bước 1 - Xác định nguồn gốc hàng hóa: 893 là MSHH của quốc gia Việt Nam;  3481 là MS doanh nghiệp thuộc quốc gia Việt Nam; 00106 là MSHH của doanh nghiệp.
Bước 2   - Xác định C.
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự  lẻ   bắt đầu được tính từ phải sang trái của dãy MS (trừ số C), ta có : 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9  =  27  (1)
Nhân tổng của (1) với 3, ta có:          27 x 3             =  81  (2)

image002.gif
Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại, ta có :
                                               0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8  = 16  (3)
Cộng giá trị (2) với (3), ta có : 81  +  16                   = 97  (4)
Lấy giá trị của (4) làm tròn theo bội số của 10 (tức là 100) sát nhất với giá trị của (4) trừ đi giá trị của (4) ta có: 100 - 97 = 3. Như vậy C = 3.
Trong trường hợp này mã số EAN - VN 13 có MSHH đầy đủ là:
                   893         3481             00106    3
+  Cấu trúc của EAN - 8:
Về bản chất tương tự như EAN-13 chỉ khác là EAN-8 gồm 8 chữ số nguyên, tuỳ theo sắp xếp và lựa chọn các chữ số từ số 0 đến số 9 được chia làm 3 nhóm:
Mã số quốc gia: Gồm 3 chữ số đầu tiên (bên trái)
Mã số hàng hóa: Gồm 4 chữ số tiếp theo.
Mã số kiểm tra: Gồm 1 chữ số đứng cuối cùng. Nhận dạng số C cũng được tính từ 7 số đứng trước nó và cách tính cũng tương tự như EAN-13.
Cần lưu ý rằng, việc sử dụng EAN-13 hay EAN-8 là do Tổ chức EAN thế giới phân định. Sau khi EAN Việt Nam được cấp MS, các doanh nghiệp của  Việt Nam muốn sử dụng mã số EAN-VN thì phải có đơn đệ trình là thành viên EAN-VN, sau đó đăng ký xin EAN-VN cấp cho MS cho đồng loại hàng hóa. Việc cấp đăng ký MS cho sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam do các tổ chức EAN-VN có thẩm quyền cấp và được EAN thế giới công nhận, được lưu trữ trong ngân hàng dữ liệu EAN thế giới.
2. Mã vạch hàng hóa       
  • Khái niệm về mã vạch (Bar Code): Là hình ảnh tập hợp ký hiệu các vạch (đậm, nhạt, dài, ngắn) thành nhóm vạch và định dạng khác nhau để các máy đọc gắn đầu Laser (như máy quét Scanner)  nhận và đọc được các ký hiệu đó. Bằng công nghệ thông tin, các mã vạch này được chuyển hóa và lưu trữ vào ngân hàng Server.
  • Mã vạch sẽ được trình bày kèm theo mã số và tập hợp thành những hình ảnh và ký tự số tạo nên thang số được gọi MS-MV hàng hóa (xem hình 2).
  • Cấu trúc mã vạch: Mã vạch EAN-13 hoặc mã vạch EAN-8 là những vạch tiêu chuẩn có độ cao từ 26,26 mm đến 21,64 mm và độ dài từ 37,29 mm đến 26,73 mm.
  • Cấu trúc mã vạch cũng do các tổ chức quốc gia về EAN quản lý và phân cấp đối với các doanh nghiệp.
    image003.gif
Hình 2: Mã số - Mã vạch
3. Tiện ích khi các doanh nghiệp đăng ký MS-MV
Trong mỗi quốc gia, các doanh nghiệp, các nhà cung cấp sẽ thuận lợi khi quản lý, phân phối; biết được xuất xứ, nguồn gốc của mỗi loại sản phẩm.
Trong giao lưu thương mại quốc tế, các nhà sản xuất, các nhà cung cấp tránh được các hiện tượng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng; sản phẩm hàng hóa có thể lưu thông trôi nổi toàn cầu mà vẫn biết được lai lịch của nó cũng như đảm bảo độ chính xác về giá cả và thời gian giao dịch rất nhanh.
Trong giao dịch mua bán, kiểm soát được tên hàng, mẫu mã, quy cách, giá cả xuất, nhập kho hàng không bị nhầm lẫn và nhanh chóng, thuận tiện.
Ở Việt Nam, Chính phủ đã giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý nhà nước về EAN-VN. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là đại diện của EAN-VN và là thành viên chính thức của EAN quốc tế. Việc đăng ký và cấp MS-MV cho các doanh nghiệp để gắn trên các sản phẩm đều do cơ quan Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng quản lý, phân phối cho các tổ chức hợp pháp khác thực hiện hoặc cấp trực tiếp cho doanh nghiệp.
Đối với Việt Nam, đi theo MV là MS có 3 chữ số 893, Trung Quốc có mã số 690, Singapore có mã số 888, Vương quốc Anh có mã số 50, các quốc gia Bắc Mỹ thì đăng ký mã số (UPC) của  Hoa Kỳ.
Ngoài những nguyên tắc cơ bản về MS-MV trình bày ở trên, cũng có những trường hợp ngoại lệ đối với một số sản phẩm hàng hóa: MS tập hợp trên 13 chữ số đi với MV không có độ cao, độ dài nêu trên mà dải phân cách MV dài hơn, ngắn hơn. Ví dụ như vật phẩm điện thoại di động hiện nay, MS-MV rất đặc trưng.
Đối với điện thoại di động, về MS, ta thấy có tới 15 chữ số mà chiều cao MV nhỏ hơn 10 mm. Biểu tượng MS-MV không in dán phía ngoài mà in dán phía trong máy. Ngoài ra cũng có một số vật phẩm khác có MS-MV không theo quy tắc trên nhưng vẫn đảm bảo các tiện ích cho doanh nghiệp và người tiêu dùng, được EAN quốc tế cho lưu hành.

Chủ Nhật, 3 tháng 7, 2011

Mô hình ứng dụng mã vạch trong hệ thống phân phối và bán hàng tại siêu thị

Mô hình Ứng dụng mã vạch trong hệ thống phân phối hàng hoá tại các kênh siêu thị
Mô hình này mô tả toàn cảnh quá trình phân phối sản phẩm từ nhà máy sản xuất đến một kênh siêu thị, cách thức siêu thị quản lý hàng hoá và bán lẻ cho người tiêu dùng. Mô hình này cũng nêu lên mô hình hoạt động của một siêu thị hiện đại.
Một quá trình phân phối như vậy gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Đầu ra của sản phẩm
 hclass-100x100.jpg datamax-o-neil-e-class-mark-iii-pro.jpg
Sản phẩm từ nhà máy sản xuất sẽ được dán nhãn barcode hoặc in trực tiếp barcode lên bao bì trước khi được tung ra thị trường lưu hành hợp pháp. Loại barcode được sử dụng cho sản phẩm tại đầu ra thường là EAN hoặc UPC trong đó EAN là điều kiện bắt buộc nếu muốn sản phẩm được xuất khẩu sang các nước khác trên thế giới. Nhãn bacode được tạo ra trong giai đoạn này thường có số lượng rất lớn và do đó được in bằng các loại máy in công nghiệp hoặc các loại máy in nhãn có công suất in vài nghìn nhãn/ngày. Thông thường chỉ có các công ty in gia công mới trang bị các loại máy in công nghiệp lớn vì chi phí đầu tư cho loại máy này rất cao. Do đó, một cách chủ động hơn, các công ty thường trang bị cho mình 1 hoặc vài máy in nhãn là có thể sản xuất ra vài chục nghìn nhãn mỗi ngày với chi phí đầu tư chỉ có khoảng gần 1500USD/1máy . Cách thức tạo nhãn barcode bằng máy in nhãn như thế nào và dùng máy quét để kiểm tra barcode ra sao ở mô hình 1 đã chỉ rõ.
Giai đoạn 2: Đầu vào của sản phẩm
Trong mô hình này, sản phẩm tại đầu ra sau khi dán nhãn hoặc in barcode sẽ được phân phối cho các kênh siêu thị và các cửa hàng. Các chủ siêu thị hoặc cửa hàng nắm được xuất xứ của từng món hàng thông qua barcode được in trên món hàng đó. Đến lượt của mình, siêu thị và các cửa hàng lại dùng barcode để phân loại hàng hoá, định giá cả nhằm mục đích để quản lý và tính tiền chính xác, mau lẹ. Loại barcode được sử dụng trong trường hợp này gọi là barcode cục bộ. EAN không có qui định gì bắt buộc về barcode cục bộ nên các nhà buôn bán lẻ, các cửa hàng hoặc siêu thị có thể dùng 1 loại barcode nào đó thích hợp cho sản phẩm của mình để mã hoá thông tin của mặt hàng. Thường người ta dùng Interleaved 2 of 5 hay EAN-8 để làm barcode cục bộ cho các sản phẩm tiêu dùng.
Sau khi hàng hoá được các siêu thị và các cửa hàng dán nhãn barcode cục bộ, một "công nghệ tính tiền" dành cho siêu thị và các cửa hàng được phát triển. Hệ thống tính tiền cho khách hàng tại các siêu thị bao gồm:
1. Hệ thống máy quét barcode tự động tại quầy tính tiền:
magellan-3200vsi-datalogic.jpg
Nhằm mục đích quét barcode cục bộ trên các món hàng một cách mau lẹ. Người tính tiền chỉ việc cầm từng món hàng lướt qua hệ thống quét barcode được trang bị ngay bên dưới bàn tính tiền. Máy quét barcode sẽ tự động đọc barcode trên các món hàng mà không cần biết đến chiều hướng của ký hiệu barcode như thế nào.



2. Phần mềm tính tiền và quản lý hàng hoá:
phan-mem-topos-ban-hang-sieu-thi.jpg
Là loại phần mềm CSDL chuyển đổi mã barcode được quét thành mã sản phẩm, từ đó biết được tên của sản phẩm, xuất xứ của nó cũng như giá tiền mà siêu thị hay cửa hàng đã niêm yết trên món hàng.
Phần mềm này thường do siêu thị hay cửa hàng tự viết lấy để phù hợp với yêu cầu thực tế của công ty.
3. Máy in hoá đơn chuyên nghiệp (Receipt Printer):

sp700-tall.jpg
ibm-surepos300.jpg


Là 1 thành phần trong một hệ thống gọi là POS (Point Of Sales). Hệ thống POS đã dẫn đến việc phát triển thành một công nghệ chế tạo các thiết bị mang tính chuyên nghiệp cao và còn khá xa lạ đối với Việt Nam ta. Trong hệ thống POS này có các Pos Printer mà máy in hoá đơn chỉ là 1 thành phần trong số đó. Máy in hoá đơn được chế tạo nhằm mục đích in hoá đơn bằng giấy cuộn in hoá đơn. Tức là loại giấy cuộn có khổ nhỏ cỡ khoảng từ 76mm - 80mm vừa đủ để in ra danh sách các món hàng và giá cả. Có thể in được nhiều Ply và cắt giấy tự động sau khi in để giao cho khách hàng một cách mau lẹ. Ta biết rằng trong một siêu thị có tầm cỡ, lượng khách hàng mua sắm hàng ngày và thậm chí hàng giờ là rất đông. Nếu ta không có những thiết bị chuyên dùng đặc thù cho mô hình của một trung tâm thương mại thì ta không thể nào giải quyết được nhu cầu mua sắm của khách hàng và như vậy sẽ dẫn đến việc hiệu quả bán hàng bị kém đi.
Trong một trung tâm mua sắm có đến hàng ngàn người, ta không thể tính tiền bằng cách đọc giá cả trên từng món hàng bằng mắt thường và sau đó dùng calculator để tính tiền cho khách hàng được vì như thế sẽ chậm và có thể bị nhầm lẫn, thậm chí ta cũng không thể dùng loại máy quét cầm tay (như loại máy quét dùng kiểm tra mã vạch) vì loại máy quét này vẫn còn chậm so với tốc độ tính tiền thật sự. Tương tự như vậy ta cũng không nên dùng các loại máy in văn phòng để in hoá đơn cho khách vì chúng không được thiết kế để in hoá đơn được thuận tiện (không sử dụng được giấy cuộn, không có dao cắt giấy, không in được nhiều ply) và gây lãng khí lớn về mặt công năng.
4. Customer Display (Màn hình hiển thị giá) :
Nếu bạn phải ở vào vị trí "tính tiền" cho khách hàng như hình bên cạnh bạn sẽ hiểu được Customer Display dùng để làm gì ? Còn nếu bạn là người đi mua sắm và đứng ở bên ngoài quầy tính tiền thì bạn sẽ nghĩ như thế nào nếu cô thu ngân cứ âm thầm tính toán ở trong quầy và giao cho bạn 1 hoá đơn mà bạn không được hài lòng lắm ? "Tiền bạc" là phải "sòng phẳng" và Customer Display chính là giải pháp. Nó được kết nối với máy tính hoặc máy in để hiển thị giá cả các món hàng mà khách phải trả, ngoài ra nó còn nhiều công dụnng khác nữa như hiển thị tin nhắn, thông báo v.v... Sự có mặt của Customer Display càng làm cho các điểm, các trung tâm bán hàng thêm trang trọng.
Customer Displays cũng là 1 trong những thành phần của hệ thống POS, nó có thể nằm rời hoặc tích hợp trong một hệ thống POS gồm nhiều thiết bị.
Trên đây là toàn cảnh về mô hình ứng dụng mã vạch từ khâu phân phối hàng hoá đến khâu tiêu thụ hàng hoá tại các kênh siêu thị hay trung tâm thương mại. Qua mô hình này ta cũng thấy rõ nó đã dẫn đến việc phát triển hệ thống POS với nhiều thiết bị ngày càng tiện lợi và hiện đại.
5. Cash Drawer (Ngăn kéo đựng tiền):
 

  Ngăn kéo đựng tiền giúp cho việc cất giữ, lưu giữ và bảo vệ tránh thất thoát tiền trong quá trình tính tiền tại quầy thu ngân. Hoặc động dễ dàng với cổng kết nối kick-out của máy in hóa dơn dẫn đến việc bảo mật cao.
Nhiều ngăn xếp để thuận tiện cho việc sắp xếp tiền theo chủng loại…

Thứ Bảy, 2 tháng 7, 2011

Site map of www.thietbimavach.net

INDEX

  • Hãng sản xuất 
Sản Phẩm